Hiện đại hóa công nghệ sản xuất cá biển quy mô công nghiệp ở Việt Nam nhằm nâng cao sản lượng, chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm (Mã số đề tài: 03/FIRST/2a/RIA1)
05/01/22 08:59AM
Chủ đề: Thủy sản

Tên nhiệm vụ: Hiện đại hóa công nghệ sản xuất cá biển quy mô công nghiệp ở Việt Nam nhằm nâng cao sản lượng, chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm (Mã số đề tài: 03/FIRST/2a/RIA1)

Tổ chức chủ trì: Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I

Cơ quan chủ quản: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chủ nhiệm nhiệm vụ: PGS.TS. Phan Thị Vân

Các cá nhân tham gia nhiệm vụ: ThS. Nguyễn Hữu Nghĩa; ThS. Lê Thị Thu Hiền;  ThS. Chu Chí Thiết; TS. Nguyễn Quang Huy;  TS. Trần Thị Thúy Hà; TS. Trương Thị Mỹ Hạnh;  ThS. Vũ Thị Ngọc Liên; KS. Phan Trọng Bình.

Thời gian thực hiện: 2017-2020

Kinh phí thực hiện: 61.143 triệu đồng

Cấp phê duyệt: Quyết định số 2195/QĐ-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành ngày 05 tháng 08 năm 2019

Nghiệm thu: ngày 21 tháng 8 năm 2019 tại Hà Nội

Kết quả nghiên cứu:

Nghiên cứu đã hoàn thiện và hiện đại hóa công nghệ sản xuất giống cá chim vây vàng với các tiêu chí: Tỷ lệ thành thục cá bố mẹ Tỷ lệ thành thục cá bố mẹ đạt 86-90%. Tỷ lệ cá bố mẹ tham gia sinh sản 73,4-91%. Sức sinh sản đạt 90.500 – 105.700 trứng/1kg cá cái. Tỷ lệ thụ tinh 90,4%. Tỷ lệ sống từ cá bột lên cá giống từ 17,3- 23,7%. Kích cỡ cá giống 3-5 cm/con. Tỷ lệ dị hình 2,2-2,8%. Cá đồng đều về kích cỡ, màu sắc tự nhiên, không nhiễm bệnh ký sinh và bệnh truyền nhiễm khác. Sản xuất được 2,3 triệu con giống. Lưu giữ các dòng vi tảo biển: Nanochloropsis sp, Isochrysis sp, Tetraselmis sp, và sản xuất sinh khối tảo các loại thu hoạch > 1.200 m3. Lưu giữ và sản xuất được > 700 m3 luân trùng làm thức ăn cho ấu trùng cá chim vây vàng, đáp ứng được yêu cầu sản xuất, giảm 25% chi phí sản xuất.

Hiện đại hóa và hoàn thiện công nghệ nuôi cá chim vây vàng quy mô công nghiệp: sản lượng đạt 200 tấn/vụ (7-8 tháng), cỡ cá đạt 700 gram/con, tỷ lệ cá sống>85%, tỷ lệ cá tươi nguyên con 100%, giá thành sản phẩm < 70.000 đồng/kg.

Tạo công thức thức ăn viên công nghiệp đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng của cá chim vây vàng ở giai đoạn nuôi thương phẩm, đảm bảo chất lượng dinh dưỡng cá nuôi tương đương cá tự nhiên, giảm hệ số thức ăn và cạnh tranh về giá bán. Đánh giá tính đa dạng di truyền của các quần đàn cá chim vây vàng bố mẹ bằng chỉ thị phân tử microsatellite (10 cặp chỉ thị), và quy trình công nghệ giúp đánh giá đa dạng di truyền các quần đàn cá chim vây vàng. Có 300 cặp cá bố mẹ chất lượng cao có thể sinh sản sau khi dự án kết thúc từ 1-3 năm.

 Dự án cũng hoàn thiện quy trình quản lý môi trường và phòng ngừa bệnh, chăm sóc sức khỏe cá áp dụng cho trang trại nuôi cá biển nhằm đảm bảo sản phẩm cá chất lượng, sạch bệnh và đạt các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm. Đầu tư thiết bị nghiên cứu, thí nghiệm quan trọng, cốt lõi liên quan đến công nghệ sản xuất cá biển và 03 phòng thí nghiệm. Các phòng thí nghiệp được cấp giấy chứng nhận và thực hiện quản lý theo tiêu chuẩn ISO/IEC17025:2017.

(Nguồn: Thư viện Bộ Nông nghiệp và PTNT- (20-12-226))