Tên đề tài: Nghiên cứu chọn tạo một số dòng gà lông màu phục vụ chăn nuôi công nghiệp
Tổ chức chủ trì: Viện Chăn nuôi
Cơ quan chủ quản: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Quý Khiêm
Các cá nhân tham gia đề tài: ThS. Nguyễn Trọng Thiện; TS. Phùng Đức Tiến; TS. Lê Thị Nga; ThS. Hoàng Văn Lộc; ThS. Lê Thị Thu Hiền; ThS. Lê Ngọc Tân; TS. Nguyễn Thị Nga; ThS. Đặng Đình Tứ
Thời gian thực hiện: 12/2013-12/2016
Kinh phí thực hiện: 2.650 triệu đồng
Cấp phê duyệt: Quyết định số 439/QĐ-BNN-KHCN ngày 21 tháng 02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Ngày phê duyệt: Họp ngày 12 tháng 3 năm 2017 tại Hà Nội
Kết quả nghiên cứu:
Nghiên cứu đã chọn tạo 3 dòng gà lông màu phục vụ chăn nuôi công nghiệp là dòng trống TN1, dòng mái TN2 và TN3. Tổ hợp lai gà bố mẹ TN23 và TN32 có năng suất trứng/mái/64 tuần tuổi đạt 183,47 và 184,02 quả, tiêu tốn thức ăn/10 trứng là 2,34 và 2,33kg. Ưu thế lai về năng suất trứng là 3,03 và 3,34%, về tiêu tốn thức ăn là -8,70 và -9,09%. Tỷ lệ phôi và tỷ lệ gà loại 1/trứng có phôi của gà TN23 là 96,44 và 81,82%, gà TN32 là 96,29 và 82,01%.
Gà thương phẩm TN123 và TN132 có thời gian nuôi thịt đến 8 tuần tuổi, khối lượng cơ thể đạt 2274,64 và 2344,93g/con. Tiêu tốn thức ăn/kg khối lượng 2,29 và 2,24kg. Ưu thế lai về khối lượng cơ thể là 1,23 và 2,54%, tiêu tốn thức ăn là -4,68 và -5,59%.
Sử dụng mức protein 17,5% trong khẩu phần nuôi gà sinh sản TN32 giai đoạn đẻ trứng 24-64 tuần tuổi là phù hợp cho năng suất trứng/mái đạt 184,55 quả. Tiêu tốn thức ăn/10 trứng gà là 2,47kg. Tỷ lệ phôi và tỷ lệ gà loại 1/tổng trứng ấp đạt 96,46% và 82,09%. Sử dụng mức protein 22-20-18% trong khẩu phần nuôi gà TN132 thương phẩm ứng với giai đoạn 1-3 tuần tuổi, 4-6 tuần tuổi và 7-8 tuần tuổi là phù hợp cho khối lượng cơ thể lúc 8 tuần tuổi là 2365,07g/con, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng là 2,22kg.
(Nguồn: Thư viện Bộ Nông nghiệp và PTNT-DT20175184-85)