Nghiên cứu quy trình nuôi lợn sinh sản đạt năng suất cao
15/05/20 03:40PM
Chăn nuôi

Tên đề tài: Nghiên cứu quy trình nuôi lợn sinh sản đạt năng suất cao

Tổ chức chủ trì: Viện Chăn nuôi

Cơ quan chủ quản: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chủ nhiệm đề tài: TS. Trần Thị Bích Ngọc

Các cá nhân tham gia đề tài: ThS. Dương Thị Oanh, ThS. Trịnh Phú Cử, TS. Nguyễn Văn Hải, KS. Trần Thị Thanh Thảo, ThS. Lê Tiến Dũng, PGS.TS. Lê Thị Thanh Huyền, ThS. Bùi Thị Tư, TS. Nguyễn Văn Phú, ThS. Lê Quang Thành

Thời gian thực hiện: 01/2016-6/2019

Kinh phí thực hiện: 3.300 triệu đồng

Cấp phê duyệt: Quyết định số 2984/QĐ-BNN-KHCN ngày 31 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT

Ngày nghiệm thu: ngày 23 tháng 8 năm 2019 tại Hà Nội

 

Kết quả nghiên cứu:

Từ kết quả điều tra thực trạng chăn nuôi lợn nái ngoại, nghiên cứu cho thấy hàm lượng protein và tỷ lệ lysine tiêu hóa/ME trong thức ăn hỗn hợp cho lợn nái ngoại sinh sản (giai đoạn hậu bị, mang thai và nuôi con) ở các trang trại điều tra hoặc cao hơn (trên 10%) hoặc thâp shown (trên 10%) so với khuyến cáo của NRC (1998, 2012), Danbred (2010) và Danish Pig Production (2008). Số lợn con cai sữa/nái/năm trung bình ở các trại điều tra là 22,63% con. Đây là nguyên nhân gây ra hoặc lãng phí thức ăn hoặc không đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng cho vật nuôi, dẫn đến năng suất sinh sản thấp hơn nhiều so với tiềm năng di truyền của chúng. Lượng thức ăn ăn vào của lợn nái nuôi con là 4,56 kg/con/ngày. Đây là cơ sở xác định khẩu phần ăn hợp lý và phương thức cho ăn cho lợn nái lai giữa Landrace và Yorkshire nhằm nâng cao năng suất sinh sản.

Xây dựng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái lai giữa Landrace và Yorkshire cho giai đoạn hậu bị, giai đoạn mang thai và giai đoạn nuôi con. Áp dụng quy trình chăm sóc chăn sóc, nuôi dưỡng của đề tài cho lợn nái sinh sản ở một số trại chăn nuôi trong điều kiện chuồng kín và chuồng hở. Tỷ lệ lysine tiêu hóa/ME thích hơp trong thức ăn của quy trình nuôi lợn nái lai giữa Landrace và Yorkshire được Cục Chăn nuôi công nhận là Tiến bộ kỹ thuật.

 

(Nguồn: Thư viện Bộ Nông nghiệp và PTNT- DT20195748-50)