Tên đề tài: Nghiên cứu, sản xuất phân hữu cơ vi sinh đa chức năng đặc chủng cho cây cao su vùng Tây Bắc từ than bùn và phế phụ phẩm nông nghiệp
Đề tài độc lập cấp Nhà nước
Mã số: 03/2010/ĐTĐL
Tổ chức chủ trì: Viện Thổ nhưỡng Nông hóa
Cơ quan chủ quản: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Chủ nhiệm đề tài: TS. Lê Như Kiểu
Các cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ: ThS. Lã Tuấn Anh, ThS. Nguyễn Văn Huân, ThS. Trần Thị Lụa, ThS. Trần Quang Minh, CN. Đặng Phương Thảo, ThS. Vũ Ngọc Lan, TS. Nguyễn Văn Toàn, ThS. Nguyễn Thị Lan
Thời gian hoàn thành đề tài: 1/2010-12/2012
Kinh phí thực hiện: 2.780 triệu đồng
Kết quả nghiên cứu:
Phân tích 75 mẫu đất từ các vườn cao su (giai đoạn vườn ươm, KTCB từ 1 năm tuổi đến 8 năm tuổi tại Lai Châu, Điện Biên, Sơn La và 7 mẫu đất từ vườn cao su kinh doanh trên 10 năm tuổi tại Phú Thọ cho thấy: Điện Biên: Đất đỏ nâu trên đá vôi; Sơn La, Lai Châu: Đất vàng đỏ trên trên đá macma axit.
Tuyển chọn được 3 tổ hợp vi sinh vật để sản xuất 3 loại phân bón: Tổ hợp 1-giai đoạn vườn ươm; Tổ hợp 2 - giai đoạn kiến thiết cơ bản; Tổ hợp 3 - giai đoạn kinh doanh: Các chủng vi sinh vật đều thuộc loại an toàn sinh học. Xác định được thành phần 3 loại phân bón cho các giai đoạn của cao
Xây dựng được 03 quy trình xử lý than bùn và phụ phẩm nông nghiệp để sản xuất phân hữu cơ vi sinh. 03 quy trình sản xuất phân hữu cơ vi sinh đặc chủng cho cao su vườn ươm, kiến thiết cơ bản và kinh doanh. Các quy trình dễ thực hiện và ổn định. Và sản xuất được 400kg chế phẩm vi sinh, 20 tấn phân HCVS V1 cho cao su vườn ươm, 40 tấn phân HCVS KT1 cho cao su KTCB và 90 tấn phân HCVS KD1 cho cao su Kinh doanh (đạt tiêu chuẩn đề ra). Đánh giá được hiệu quả của phân hữu cơ vi sinh đặc chủng cho cây cao su. Tỷ suất lãi thuần ở mô hình 2 sử dụng phân hữu cơ vi sinh đạt 1,69% cao hơn so với mô hình đối chứng 0,64%.
(Nguồn: Thư viện Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn-9631)