Tên đề tài: Nghiên cứu ứng dụng chỉ thị phân tử trong chọn tạo giống đậu tương kháng bệnh gỉ sắt
Thuộc Chương trình trọng điểm phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2020
Tổ chức chủ trì: Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm
Cơ quan chủ quản: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ nhiệm đề tài:TS. Nguyễn Văn Lâm;
TS. Dương Xuân Tú
Các cá nhân tham gia đề tài: ThS. Nguyễn Văn Chương, TS. Nguyễn Huy Chung, ThS. Nguyễn Văn Khởi, ThS. Lê Thị Thanh, ThS. Lê Huy Nghĩa, ThS. Lưu Văn Quyết, ThS. Trần Thị Thúy
Thời gian thực hiện: 01/2013-06/2017
Kinh phí thực hiện: 3.200 triệu đồng
Cấp phê duyệt: Quyết định số 3057/QĐ-BNN-KHCN ngày 19 tháng 07 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Ngày nghiệm thu: Ngày 15 tháng 12 năm 2017
Kết quả nghiên cứu:
Đề
tài đã thu thập,
phân lập và duy trì được 3 nguồn nấm gây bệnh rỉ sắt đặc trưng trên cây đâu đậu
tương tại các vùng sinh thái Việt Nam. IS-15 đại diện cho vùng sinh thái phía Bắc;
IS-17 đại diện cho vùng sinh thái miền Trung và S-28 đại diện cho vùng sinh thái phía Nam.
Nghiên cứu xác định được trên cây đậu tương gen Rpp2 và Rpp4 có khả năng kháng tốt với nguồn nấm bệnh rỉ sắt Việt Nam, gen Rpp5 kháng tốt với nguồn nấm bệnh rỉ sắt ở khu vực sinh thái phía Nam. Đồng thời lựa chọn được 3 chỉ thị phân tử liên kết với gen kháng với các nguồn nấm bệnh rỉ sắt đậu tương Việt Nam: Satt 620-Rpp2 = 3,75 cM, Satt288-Rpp4 = 2,08 cM và Sat_ 275-Rpp5 = 4,16 cM.
Đề tài lai tạo 52 tổ hợp lai đơn tạo vật liệu cho chọn lọc giống mới theo mục tiêu, trong đó 42 tổ hợp lai cho vùng sinh thái phía Bắc và 10 tổ hợp lai cho vùng sinh thái phía Nam; 15 tổ hợp lai backross để chuyển gen kháng bệnh rỉ sắt trong các gen Rpp2 và Rpp4 vào các giống đậu tương có năng suất cao nhưng kháng bệnh rỉ sắt còn hạn chế.
Kết quả nghiên cứu chọn 23
dòng đậu tương triển vọng, trong đó 17 dòng cho vùng sinh thái phía Bắc và 6
dòng cho vùng sinh thái phía Nam, có năng suất từ 25 tạ/ha, thời gian sinh trưởng
< 100 ngày, mang gen kháng bệnh rỉ sắt, thể hiện tính kháng tốt với nguồn nấm
gây bệnh tại các vùng sinh thái trong điều kiện lây nhiễm nhân tạo và trên đồng
ruộng, chống đổ và chịu hạn tốt. Thực hiện khảo nghiệm giống
đậu tương và được đánh giá triển vọng. Hoàn thiện
quy trình ứng dụng chỉ thị phân tử trong chọn tạo giống đậu tương kháng bệnh rỉ
sắt và ứng dụng tại Viện Cây lương thực và cây thực phẩm.
(Nguồn: Thư viện Bộ Nông nghiệp và PTNT- VCLT4)