Tên nhiệm vụ: Sản xuất giống cá rô phi đỏ (diêu hồng) chọn giống
Tổ chức chủ trì: Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản II
Cơ quan chủ quản: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ nhiệm nhiệm vụ: ThS. Trần Hữu Phúc
Các cá nhân tham gia nhiệm vụ: KS.Phạm Đăng Khoa; TS.Trịnh Quốc Trọng; ThS.Nguyễn Thanh Vũ; KS.Lê Trung Đỉnh; KS.Huỳnh Thị Bích Liên; KS.Nguyễn Trung Ký; KS.Võ Thị Hồng Thắm; KS.Trần Thị Mộng Nghi; KS.Nguyễn Thanh Tiền.
Thời gian thực hiện: 2016-2018
Kinh phí thực hiện: 6.644 triệu đồng
Cấp phê duyệt: Quyết định số 239/QĐ-TCTS-NTTS ngày 17/ tháng 6 năm 2019 của Tổng cục Thủy sản
Nghiệm thu: ngày 21 tháng 6 năm 2019 tại Hà Nội
Kết quả nghiên cứu:
Nghiên cứu đã chủ động sản xuất giống cá rô phi đỏ bố mẹ có tốc độ tăng trưởng nhanh, chịu mặn từ nguồn cá chọn giống trong nước. Sản xuất được 75.000 con cá hậu bị (tỷ lệ giới tính 1 đực: 3 cái) từ đàn cá bố mẹ chọn giống thế hệ thứ 3 thuộc chương trình chọn giống cá rô phi đỏ tại Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II (60.000 con nước ngọt và 15.000 con nước lợ). Cung cấp cho các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất giống quy mô trung bình trở lên, đủ điều kiện theo đơn đặt hàng. Xây dựng 02 mô hình sản xuất giống, nuôi đánh giá chất lượng ở môi trường nước ngọt, sản xuất 1.200.000 cá giống/năm (2 năm) khối lượng 5g/con.
Kết quả duy trì đạt 1.512 con, khối lượng trung bình tại thời điểm kết thúc dự án đạt 652,7g/con, tỷ lệ sống theo từng năm đạt dao động từ 92,4 – 99,0%, tỷ lệ sống tích lũy trong 3năm đạt 88,9% (đạt yêu cầu TMĐC: số lượng 1.500 con; khối lượng trung bình > 500 g/con;tỷ lệ sống hàng năm đạt >90%).
Trong 3 năm 2016-2018, dự án đã chuyển giao 77.000 cá hậu bị cho 8 cơ sở sản xuất cábột, bao gồm 62.000 con được sinh sản từ bố mẹ chọn giống tăng trưởng nhanh trong môi trường nước ngọt và 15.000 con được sinh sản từ bố mẹ chọn giống tăng trưởng nhanh trong môi trường nước lợ mặn. Khối lượng trung bình của cá khi chuyển giao đạt dao động 100 - 120 g/con, tỷ lệ đực:cái khi chuyển giao là 1:3. Đàn cá hậu bị đã chuyển giao là đàncon của quần thể chọn giống tăng trưởng nhanh và màu sắc đẹp thế hệ thứ 3 (G3). (Đạt theo yêu cầu TMĐC đề ra: cung cấp 75.000 cá hậu bị (60.000 con thuộc dòng nước ngọt và 15.000 con thuộc dòng lợ mặn); khối lượng khi chuyển giao >100g/con; tỷ lệ đực:cái khi chuyển giao là 1:3).
Xây dựng 2 mô hình sản xuất giống tại (1) Công ty TNHH MTV Thương mại Sản xuất Thủy sản Tân Hưng (T.p Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long) và (2) tại cơ sở sản xuất cá bột Việt Yến (huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang – ương nuôi cá giống tại huyện Thốt Nốt, Tp. Cần Thơ), hai mô hình sản xuất đạt gần 37.914.600 cá bột và ương nuôi cá giống đạt 2.482.552 con cá giống (hơn 1.200.000 con giống/mô hình), tổng khối lượng cá giống là 14.495 kg, khối lượng cá giống trung bình dao động từ 5,1-6,7 g/con. Kết quả thực hiện mô hình cho thấy cá hậu bị bố mẹ chuyển giao có tỷ lệ thành thục (“sẵn sàng đẻ” và “sắp đẻ” (>70%)), sức sinh sản (500-900 cá bột/cá cái), tỷ lệ sống từ cá bột đến cá giống đạt trung bình từ 62,0 đến 65,3%. Hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) ở cá giống thấp dao động từ 1,33 đến 1,48. (Kết quả thực hiện đạt yêu cầu TMĐC: Sản xuất được 1.200.000 cá giống/mô hình; Khối lượng trung bình đạt 5 g/con; Tỷ lệ sống đến cỡ cá giống >60%; Hệ số chuyển đổi thức ăn là FCR≤ 1,5).
(Nguồn: Thư viện Bộ Nông nghiệp và PTNT- (20-12-221))