Hiện nay việc phân loại mật ong chưa có một quy định nào. Bởi vì việc phân
loại này tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng mật ong của người nuôi ong và tiêu thụ
mật ong.
Phân loại mật ong theo loại I, II, III được đánh giá theo cảm quan và cơ
chế thị trường. Cách phân loại này chủ yếu là độ sánh của mật, tỷ lệ nước (%) trong mật ong.
Cách phân loại thứ 2 là theo vùng sản xuất ra mật ong: như mật ong Tây
Nguyên sản xuất ở Tây Nguyên, mật ong Phủ Quỳ sản xuất ở Phủ Quỳ (Nghệ An), mật ong
Thái Bình, mật ong Hà Nội, v.v... người ta đánh giá chất lượng mật ong theo đặc
điểm thiên nhiên và nguồn hoa của người nuôi ong.
Cách phân loại thứ 3 là màu sắc: màu nâu sẫm, màu nâu vàng, màu vàng, màu
trắng. Cách phân loại này phải gắn với tên loại cây mà ong hút mật hoa. Như
mật nhãn, mật đay, mật bạch đàn, mật rừng (hoa tổng hợp), v.v... Đặc biệt trong
y học, người ta phân loại mật ong theo loại hoa có ý nghĩa trong việc sử dụng
mật ong chữa bệnh.
Tuy nhiên để đánh giá chất lượng mật ong người ta thường căn cứ vào các chỉ tiêu sau đây:
-
Hàm lượng nước trong mật ong: 18 - 20% là tốt nhất,
một số khách hàng cũng chấp nhận tỷ lệ nước 20 - 22%. Đài Loan, Nhật Bản còn
chấp nhận lỷ lệ nước đến 24%.
Hàm lượng Hydroxy
Methyl Furfuran là chất được tạo ra trong quá trình bảo quản mật ong. Với nhiệt độ cao đường Frucotoza sẽ bị phân huỷ để tạo ra chất Hydroxy Methyl Furfuran và nước. Tỷ lệ này càng cao thì chất lượng mật ong càng kém. Tỷ lệ cho phép là 40mg/1kg mật ong.
-
Các tạp chất trong mật ong: sáp, phấn hoa, xác con ong
và cả bụi rác... Nếu trong mật ong mà có các tạp chất thì
mật ong kém hẳn; vì vậy người ta phải chú ý lọc mật ong để loại tạp chất trước
khi đưa vào bảo quản. Trong mật ong không được phép có tạp chất.
-
Ngoài ra, trong khi đánh giá mật ong người ta còn căn
cứ vào màu sắc của mật ong để xác định đó là loại mật của hoa nào là chính. Rồi kiểm tra các loại men trong mật
ong, nhất là men Amylasa.
(Nguồn: Một trăm câu hỏi đáp nuôi ong lấy mật/
Phan Đức Nghiệm.-H.: Khoa học tự nhiên và công
nghệ, 2010.- 136tr., 19cm.-Đăng ký cá biệt:
VB20103071)