Hoàn thiện công nghệ sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá Sủ đất (Protonibea diacanthus Lacepède, 1802) trong ao và lồng
27/11/24 09:05AM
Chủ đề: Thủy sản

Tên nhiệm vụ: Hoàn thiện công nghệ sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá Sủ đất (Protonibea diacanthus Lacepède, 1802) trong ao và lồng

(Dự án sản xuất thử nghiệm)

 Tổ chức chủ trì: Trường Cao đẳng Kinh tế, Kỹ thuật và Thủy sản

Cơ quan chủ quản: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Chủ nhiệm nhiệm vụ: TS. Trương Văn Thượng

Các cá nhân tham gia nhiệm vụ: ThS. Nguyễn Văn Quyền, ThS. Nguyễn Tuấn Duy, ThS. Hà Đình Thùy, KS. Hà Thị Minh Phương, KS. Mai Xuân Bắc, KS. Dương Thị Thu Hường, KS. Vũ Quang Quế, KS. Lê Văn Dũng

Thời gian thực hiện: 2020-2023

Kinh phí thực hiện: 13.600 triệu đồng

Cấp phê duyệt: Quyết định số 5927/QĐ-BNN-KHCN ngày 07 tháng 02 năm 2024 của Bộ Nông nghiệp và PTNT

Nghiệm thu: ngày 06 tháng 5 năm 2024 tại Hà Nội

 Kết quả nghiên cứu:

           Dự án đã nghiên cứu hoàn thiện thức ăn nuôi vỗ cho cá bố mẹ, sử dụng thức ăn công nghiệp thay thế thức ăn cá tạp trong ương nuôi cá giống và ương nuôi cá giống theo hai giai đoạn trong ao, sử dụng thức ăn bổ sung trong ương dưỡng giống lớn và thay đổi hình thức ương dưỡng giống lớn. Quy trình công nghệ sản xuất giống cá sủ đất hiện tại mang lại tỷ lệ sống đạt 91,6–100% (trung bình 95,8%) và lệ thành thục đạt 100% đối với cá bố mẹ. Tỷ lệ thụ tinh đạt 73,6 % và tỷ lệ nở đạt 86,5%; tỷ lệ sống từ ấu trùng lên cá giống cấp 1 đạt 30,1%. tỷ lệ sống từ giống cấp 1 lên giống cấp 2 đạt 86,1%; tỷ lệ sống của cá giống cấp 2 lên giống lớn đạt 90,1%.%, FCR=2,0-2,2, thời gian nuôi là 18 tháng/vụ, kích cỡ thương phẩm ≥3,5 kg/con.

           Dự án đã sử dụng thức ăn công nghiệp thay thế cho cá tạp trong nuôi thương phẩm, xác định mật độ nuôi thích hợp với cá Sủ đất nuôi trong ao và lồng. Kết quả nghiên cứu quy trình nuôi thương phẩm trong ao xác định mật độ tối ưu là 0,7 con/m2; tỷ lệ sống đạt 75,2%; năng suất đạt 1,89±0,5 kg/m3, hệ số FCR đạt 2,16; kích cỡ cá thu hoạch > 3,5 kg/con. Kết quả nghiên cứu quy trình nuôi thương phẩm trong lồng xác định mật độ tối ưu là 7 con/m3; tỷ lệ sống đạt 75,2%; năng suất đạt 18,66 kg/m3; hệ số FCR đạt 2,2; Kich cỡ thu hoạch > 3,5 kg/con

Dự án đã xây dựng được 03 mô hình sản xuất giống cá Sủ đất trong ao hai giai đoạn có tính ổn định. Tổng số giống cấp 2 (8 – 10cm) của 03 mô hình sản xuất thu được là 317.000 con giống. Tỷ lệ sống từ ấu trùng lên giống cấp 2 đạt từ 14,4 đến 15,6%, trung bình là 15,1%. Hiệu suất đầu tư trung bình là 34,8%.

Dự án đã xây dựng được 06 mô hình nuôi thương phẩm cá Sủ đất sử dụng thức ăn công nghiệp (03 mô hình nuôi trong ao và 03 mô hình nuôi trong lồng). Tỷ lệ sống đạt 67,2 % với mô hình nuôi trong ao và 76,0% với mô hình nuôi trong lồng. Sản xuất được 63,139 tấn cá (25,284 tấn trong mô hình ao và 37,855 tấn trong mô hình lồng), khối lượng trung bình đạt từ 3,55 – 3,65 kg/con, đảm bảo chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm. Năng suất trung bình đạt 1,68 kg/m2 đối với nuôi ao và 18,7 kg/m3 đối với nuôi lồng. Hiệu suất đầu tư trung bình đạt 20,2% với mô hình nuôi ao và đạt 21,6% với mô hình nuôi lồng.

Dự án đã xây dựng đựơc 03 quy trình sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá Sủ đất bằng thức ăn công nghiệp. Các quy trình này đã được thông qua hội đồng tư vấn phê duyệt tiến bộ kỹ thuật do Cục Thủy sản tổ chức. Dự án cũng đã xây dựng và ban hành được Bộ tiêu chuẩn cơ sở về giống cá Sủ đất.

(Nguồn: Thư viện Bộ Nông nghiệp và PTNT - DT20247777-78/GGN 24-10-147)