Nghiên cứu tạo con lai giữa gà Lạc Thủy với gà VCN-Z15
26/09/24 08:28AM
Chủ đề: Chăn nuôi

Tên đề tài: Nghiên cứu tạo con lai giữa gà Lạc Thủy với gà VCN-Z15

Tổ chức chủ trì: Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật nuôi-Viện Chăn nuôi

Cơ quan chủ quản: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Chủ nhiệm đề tài: ThS. Trần Quốc Hùng

 Các cá nhân tham gia đề tài: ThS. Lê Thị Thúy Hà, TS. Nguyễn Thị Mười, ThS. Phạm Thị Thanh Bình, ThS. Nguyễn Thị Hải, TS. Đào Đoan Trang, ThS. Chu Thị Thanh Thủy, ThS. Nguyễn

 Thời gian thực hiện: 2019-2022

Kinh phí thực hiện: 3.800 triệu đồng

 Cấp phê duyệt: Quyết định 723/QĐ-BNN-KHCN ngày 28 tháng 02 năm 2023  của Bộ Nông nghiệp và PTNT

 Nghiệm thu: ngày 10 tháng 3 năm 2023 tại Hà Nội

Kết quả nghiên cứu:

Từ hai nguồn gen quý là gà Lạc Thủy bản địa và gà VCN-Z15 nhập nội, bằng phương pháp lai tạo, chọn lọc định hướng qua 4 thế hệ, đề tài đã chọn tạo được 2 dòng gà lông màu LZ và ZL. Ở thế hệ 3 (TH3), dòng trống LZ khối lượng cơ thể (KLCT) lúc 8 tuần tuổi (TT) con trống đạt 941,07g, cao hơn thế hệ xuất phát (THXP) là 131,62g (tăng 16,26%); con mái đạt 721,26g, cao hơn THXP là 102,53g (tăng 16,57%); KLCT 20 TT con trống đạt 2002,77g, con mái đạt 1613,50g; năng suất trứng (NST)/mái/72 tuần tuổi qua 4 thế hệ bình ổn từ 126,90 – 127,91 quả, tiêu tốn thức ăn (TTTA)/10 trứng là 3,15-3,18kg. Dòng mái ZL thế hệ 3 NST/mái/38 tuần tuổi đạt 57,75 quả, cao hơn THXP là 8,96 quả (tăng 18,36%); NST/mái/72 TT thế hệ 2 đạt 142,76 quả; tiêu tốn thức ăn (TTTA)/10 trứng là 2,75kg; tỷ lệ nở/trứng ấp đạt 83,41-83,51%. Từ 2 dòng LZ, ZL, tạo mái LLZ1 (♂LZ x ♀ZL) nuôi sinh sản có NST/mái/72 tuần tuổi đạt 132 quả, tiêu tốn thức ăn/10 trứng là 2,99 kg, đề tài tiếp tục tạo gà thương phẩm LLZ1 (♂ Lạc Thủy x ♀ LZ1), nuôi 17 tuần tuổi tuần tuổi có ngoại hình đẹp, con trống có lông màu tía đỏ (như gà trống Lạc Thủy), lông ngực và lông đuôi màu đen, cổ cườm vàng, hoặc vàng nâu ánh kim. Gà mái có 2 màu lông chính: một loại màu nâu lá chuối khô hoặc nâu nhạt giống màu lông gà Lạc Thủy (tỷ lệ 65,75%); còn lại lông màu nâu sẫm, nâu đất (tỷ lệ 34,25%), cườm cổ vàng có đốm đen, lông ôm sát vào thân. Tỷ lệ nuôi sống (TLNS) đạt 96,67%; KLCT con trống đạt 2043,33g, con mái đạt 1690,22g, trung bình đạt 1.866,78g; TTTA/kg tăng khối lượng là 3,4kg với ưu thế lai là -2,84%. Để tăng hiệu quả chăn nuôi các giống gà này, nhiệm vụ đã xây dựng các quy trình chăn nuôi gà sinh sản và thương phẩm qua các thí nghiệm về mức ăn giai đoạn gà 9-20 TT và các mức protein trong khẩu phần thức ăn nuôi gà sinh sản, gà thương phẩm.

 (Nguồn: Thư viện Bộ Nông nghiệp và PTNT- DT20236837-38/GGN 23-04-052)