Nghiên cứu, ứng dụng kỹ thuật chiếu xạ gamma, nguồn Co-60 có hoạt độ 236 Ci, trong tạo nguồn vật liệu khởi đầu cho chọn tạo giống lúa
23/09/24 08:42AM
Chủ đề: Công nghệ sinh học

Tên nhiệm vụ: Nghiên cứu, ứng dụng kỹ thuật chiếu xạ gamma, nguồn Co-60 có hoạt độ 236 Ci, trong tạo nguồn vật liệu khởi đầu cho chọn tạo giống lúa

Tổ chức chủ trì: Viện Di truyền nông nghiệp, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam

Cơ quan chủ quản: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chủ nhiệm nhiệm vụ: ThS. Đoàn Văn Sơn

Các cá nhân tham gia nhiệm vụ: ThS. Nguyễn Thị Huê, TS. Võ Thị Minh Tuyển, KS. Hoàng Minh Trang, KS. Nguyễn Thị Hảo, ThS. Đoàn Thị Minh Thúy, ThS. Nguyễn Thị Hồng

 Thời gian thực hiện: 2020-2022

Kinh phí thực hiện: 400 triệu đồng

 Cấp phê duyệt: Quyết định số 85 QĐ-KHNN-KH ngày 03 tháng 3 năm 2023 của Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam

 Nghiệm thu: ngày 09 tháng 3 năm 2023 tại Hà Nội

Kết quả nghiên cứu:

Sau khi chiếu xạ bằng tia gamma nguồn Co-60 có hoạt độ 236 Ci tại Viện Di truyền Nông nghiệp vào hạt khô và hạt ướt (ngâm ủ đến các thời điểm 36h, 48h, 57h, 66h và 72h) của 2 giống lúa ST20 và giống lúa VTNA6 với dải liều chiếu xạ 150Gy, 200Gy, 250Gy, 300Gy, 350Gy, 400Gy, 450Gy và 500Gy, đã thu được một số kết quả sau: chiếu xạ liều 200Gy và 250Gy vào hạt ướt ở thời điểm 66h hoặc chiếu xạ liều 300 và 350Gy vào hạt lúa khô cho tần số biến dị cao hơn với nhiều đột biến có ý nghĩa chọn giống hơn so với các liều xạ và thời điểm khác; chọn lọc và đánh giá qua các thế hệ, từ 105 cá thể xuất hiện biến dị có ý nghĩa chọn giống ở thế hệ M2, đã thu được 95 cá thể đột biến ở thế hệ M3, thế hệ M4 đã chọn lọc được 82 dòng đột biến. Qua đánh giá và sàng lọc các đặc điểm nông sinh học ở thế hệ M5 đã chọn được 68 dòng lúa đột biến. Ở thế hệ M6, qua đánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh hại chính (bạc lá, đạo ôn, rầy nâu), đánh giá tính chống đổ, chịu mặn…đã chọn được 56 dòng đột lúa biến ưu tú. Trong đó, 31 dòng lúa đột biến chọn được từ giống lúa ST20 và 25 dòng từ giống lúa VTNA6. Các dòng này mang ít nhất một đặc điểm cải tiến hơn so với giống gốc về một trong những đặc tính hình thái, nông học hoặc khả năng chống chịu.

(Nguồn: Thư viện Bộ Nông nghiệp và PTNT- DT20236834/GGN 23-04-049)