Lợn rừng là loại lợn nào? Có mấy loại? Lợn rừng đã được coi là loại vật nuôi trong hệ thống chăn nuôi chính thức chưa?
22/01/14 10:26AM

         Lợn rừng tên tiếng Anh là Common Wild Pig, tên khoa học là Sus. Scrofa. Trong lịch sử phát triển sản xuất nông nghiệp của loài người thì lợn rừng là một trong những loài động vật đuơcự thuần hóa sớm nhất. Chúng chính là nguồn gốc của các giống lợn hiện đang được nuôi phổ biến ở nhiều nước


         Trong phân loại động vật thì lợn rừng là loài sinh vật thuộc hệ thống phân loại sau:

-         Giới động vật (Animalia)

-         Ngành dây sống (Chordata)

-         Phân ngành có xương sống (Vertebrata)

-         Nhóm động vật có hàm (Gnathostomata)

-         Lớp thú (Mamalia)

-         Phân lớp thú cao hay thú có nhau (Eutheria)

-         Bộ có guốc (Ungulata)

-         Bộ họ guốc chẵn (Artioaactyla)

-         Họ guốc chẵn không nhai lại (Sus)

-         Loài lợn rừng (Sus Scrofa)

Theo nghiên cứu của Trung tâm Hợp tác nghiên cứu Quốc tế phát triển nông nghiệp (Pháp) thì lợn rừng có tới 36 giống

phân bố ở hầu khắp các lục địa trên thế giới

Bảng : Phân loại các giống lợn rừng trên thế giới

 

STT

Tên giống

Nơi phân bố chủ yếu

1

Sus. Scrofa Affinis

Ấn Độ; Srilanka

2

Sus. Scrofa Algira

Tunisie; Angieri; Maroc

3

Sus.Scrofa Andamanensis

Đảo Audaman-Ấn Độ

4

Sus. Scrofa Attila

Hungra; Ucraina-Nga; miền Trung Bilarus; Caucase; Irac

5

Sus. Scrofa Baeticus

Balear; Nam Tây Ban Nha; Bắc Maroc

6

Sus. Scrofa Barbarus

Bắc Phi, Tumisy; Angeri; Maroc

7

Sus. Scrofa Castilianus

Bắc Tây Ban Nha

8

Sus. Scrofa Chirodontus

Trung Quốc

9

Sus. Scrofa Coreanus

Triều Tiên

10

Sus. Scrofa Cristatus

Nam dãy Himalaya; Nepan; Bắc Bơmani; Ấn Độ; Thái Lan

11

Sus. Scrofa Davidi

Nam dãy Himalaya; Iran; Pakistan; Tây Bắc Ấn Độ; Bơmani

12

Sus. Scrofa Falzfeini

Ba Lan

13

Sus. Scrofa Ferus

Bắc châu Âu

14

Sus. Scrofa Floresianus

Đảo Flores-Indonesia

15

Sus. Scrofa Jabatus

Malaisia

16

Sus. Scrofa Leucomystax

Trung Quốc

17

Sus. Scrofa Libycus

Cận Caucase; Thổ Nhĩ Kỳ; Palestin; Yogoslavie; Uzebekistan; Kazakstan

18

Sus. Scrofa Majori

Miền Trung nước Italia

19

Sus. Scrofa Mandchuricus

Trung Quốc

20

Sus. Scrofa Mediterraneus

Tây Ban Nha

21

Sus. Scrofa Meridionalis

Audalouise; Sardaigue; Cose

22

Sus. Scrofa Moupinensis

Duyên hải Nam Trung Quốc và Nam Việt Nam

23

Sus. Scrofa Nicobaricus

Đảo Nicoba-Ấn Độ

24

Sus. Scrofa Nigripes

Miền Trung Á; ven biển Caspienne; Agganistan; Mông Cổ ; Trung Quốc; cận Đông của Nga

25

Sus. Scrofa Papuensis

Ghinê

26

Sus. Scrofa Raddeanus

Mông Cổ

27

Sus. Scrofa Reiseri

Yogoslavie; Anbanie; Bungari; Grice

28

Sus. Scrofa Riukiuanus

Đảo Ryycon-Nhật Bản

29

Sus. Scrofa Sardous

Cardagne; Corse

30

Sus. Scrofa Scrofa

Bắc Tây Ban Nha; Bắc Italia; Pháp; Đức; Benelux; Đan Mạch; Ba Lan; Cộng hòa Séc; Slovakia; Anbania

31

Sus. Scrofa Sennaarensis

Sudan

32

Sus. Scrofa Sibiricus

Munkinsk; Sayan ; Mông Cổ; Siberia; Transbaikalia

33

Sus. Scrofa Sukvianus

Trung Quốc

34

Sus. Scrofa Taivanus

Đài Loan

35

Sus. Scrofa Ussuricus

Nga; Corse; Trung Quốc

36

Sus. Scrofa Vittatus

Indonesia; Malaisia; Bali; Đảo Pơcang

Như vậy, theo nghiên cứu của Trung tâm này thì lợn rừng phân bổ chủ yếu trên thế giới là ở các vùng Bắc Phi, châu Âu, phía Nam nước Nga, Trung Quốc, vùng Trung Đông, Ấn Độ, Srilanka, Indonesia (Sumatia, Java, Sumbawa), đảo Corse, Sardiaigne, những vùng sâu, xa của Ai Cập và Sudan. Theo nhiều tài liệu khác thì lợn rừng cũng được tìm thấy rất nhiều ở miền Tây Ấn Độ, Hoa Kỳ (gồm các bang Califonia, Texas, Florida, Virginia, Hawaii...), Australia, New Zealand và các đảo thuộc vùng biển Nam Thái Bình Dương.

Các giống lợn rừng có các đặc điểm sinh học khác nhau tùy theo sự phân bố sinh sống trong từng địa phương, từng khu vực trên thế giới. Ví dụ, số nếp nhăn trên da của lợn rừng vùng Đông châu Á khác với số nếp nhăn trên da của lợn rừng vùng Tây châu Âu. Độ dày của da lợn rừng vùng châu Âu thường dày hơn lợn rừng châu Á. Lợn rừng sống ở vùng Trung Mỹ luôn có lông dầy và rậm hơn lợn rừng châu Á. Màu lông đa dạng về độ đậm nhạt, màu sắc khá phong phú. Độ dài và rậm của lông khác nhau tùy giống và tùy từng bộ phận trên cơ thể. Lợn rừng có nhiều giống, nhất là việc nuôi dưỡng, lai tạo tự phát như hiện nay làm chúng khá đa dạng, phong phú về kiểu hình.

            Lợn rừng được coi là loài vật nuôi chính thức trong hệ thống sản xuất nông nghiệp ở nhiều nước như Pháp, Hà Lan, Đức, Thái Lan, Nga, Mỹ...nhưng ở Việt Nam thì hiện nay nghề nuôi lợn rừng mới đang phát triển ở giai đoạn đầu, chưa có hệ thống cung cấp giống chính thức, chưa có nghiên cứu khoa học xếp loại phân cấp giống và chưa có chế tài quản lý giống và chăn nuôi lợn rừng.
 

(Nguồn: Bốn mươi nhăm câu hỏi đáp chăn nuôi lợn rừng / Đào Lệ Hằng . - H. : Hà Nội, 2010. - 145tr. ; 19cm. Đăng ký cá biệt: VB20102972, VB20082715,VB20082748)