Tên đề tài: Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của sâu keo mùa thu (Spodoptera frugiperda) hại ngô và biện pháp phòng chống
Tổ
chức chủ trì: Trung tâm Bảo vệ thực vật phía Bắc- Cục Bảo
vệ thực vật
Cơ
quan chủ quản: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Chủ
nhiệm đề tài: ThS. Dương Thị Ngà
Các
cá nhân tham gia đề tài: TS. Trần Quyết Tâm; ThS. Đặng Thị Ngọc
Kiếm; ThS. Hồ Thị Quỳnh Trang; ThS. Nguyễn Thị Hồng Giang; ThS. Nguyễn Mạnh
Hùng; ThS. Đào Thị Lan Hương; ThS. Nguyễn Bá Hùng; ThS. Trần Ngọc Cảm
Thời
gian thực hiện: 2020-2021
Kinh
phí thực hiện: 450 triệu đồng
Cấp
phê duyệt: Quyết định số 2467/QĐ-BVTV- KH ngày 22
tháng 12 năm 2021 của Cục Bảo vệ thực vật
Nghiệm
thu: ngày 30 tháng 12 năm 2021 tại Hà Nội
Kết
quả nghiên cứu:
Đề tài chỉ ra rằng trên đồng ruộng
trứng và sâu non sâu keo mùa thu thường bị một số loài thiên địch ký sinh như:
ong ký sinh trứng sâu keo mùa thu (Telenomus
remus sp.), ong ký sinh trứng-sâu non (Microplitis
manilae Ashmead, Chelonus sp.),
nấm xanh Metarhizium anisopilae, nấm trắng
Beauveria bassiana ký sinh ở pha sâu
non và nhộng, Vi khuẩn Bacillus
thuringiensis ký sinh sâu non. Trong đó tỷ lệ ký sinh trên giai đoạn trứng
cao hơn trên giai đoạn sâu non, tỷ lệ ổ trứng bị ký sinh trung bình là 17,8%;
tỷ lệ sâu non bị ký sinh là 6,5%.
Kết quả nghiên cứu cho thấy trong 18
giống ngô thí nghiệm có 3 giống có khả năng chống chịu được với sâu keo mùa thu
là 6919S, 9955S, 6101 BGT. Biện pháp sử dụng biện pháp xử lý hạt giống bằng thuốc
Fortenza duo 480 FS với liều lượng 6,0 ml/kg hạt có hiệu quả cao trong quản lý
sâu keo mùa thu ở giai đoạn đầu (15-16 ngày sau khi gieo). Thuốc có hoạt chất Spinetoram liều lượng 05
lít/ha là có hiệu quả phòng trừ sâu keo mùa thu cao nhất và kéo dài 20-25 ngày,
sau đó đến thuốc có hoạt chất Emamectin benzoate + Indoxacarb. Trước khi gieo
1-2 ngày nên đặt bẫy bả chua ngọt với mật độ 100 bẫy/ha để thu bắt trưởng thành
sâu keo mùa thu làm hạn chế sự gây hại của sâu ngay từ đầu vụ và giảm được 1-2
lần phun thuốc so với ruộng không được đặt bẫy bả chua ngọt.
(Nguồn: Thư viện Bộ Nông nghiệp và PTNT- DT20226267/GGN
22-01-010)