Nghiên cứu chọn tạo giống lúa ngắn ngày, chất lượng cao, năng suất cao phục vụ nội tiêu và xuất khẩu
15/02/23 03:14PM
Chủ đề: Trồng trọt

Tên đề tài: Nghiên cứu chọn tạo giống lúa ngắn ngày, chất lượng cao, năng suất cao phục vụ nội tiêu và xuất khẩu

Thuộc Đề án “Sản phẩm lúa gạo Việt Nam chất lượng cao, năng suất cao”, Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2020

Tổ chức chủ trì: Công ty cổ phần Tập đoàn ThaiBinh Seed

Cơ quan chủ quản: Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình

Chủ nhiệm đề tài: ThS. Trần Thị Tiệc

Các cá nhân tham gia đề tài: KS. Nguyễn Văn Thọ; TS. Khuất Hữu Trung; PGS.TS Nguyễn Văn Hoan; KS. Hoàng Thị Nguyệt; Ths. Nguyễn Thị Nhung; KS. Trần Mạnh Báo; KS. Trần Thị Duyên; Ths. Đặng Cao Cường; KS. Nguyễn Trọng Căn

Thời gian thực hiện: 2016-2021

Kinh phí thực hiện: 14.000 triệu đồng

Cấp phê duyệt: Quyết định số 809/QĐ-BNN-KHCN ngày 03 tháng 03 năm 2021 của Bộ Nông nghiệp và PTNT

Nghiệm thu: ngày 31 tháng 03 năm 2021 tại Hà Nội

 

Kết quả nghiên cứu:

Đề tài đã thu thập được 1.800 nguồn vật liệu, chọn được 96 nguồn vật liệu giống lúa; khai thác và đánh giá 3.600 nguồn vật liệu khởi đầu, chọn được 134 nguồn đáp ứng mục tiêu tạo giống lúa mới. Tổ chức lai tạo 72 tổ hợp lai hữu tính trong 6 vụ. Lai chuyển gen Xa7 kháng bạc lá vào giống lúa TBR225, chọn tạo thành công giống TBR225 kháng bạc lá. Lai chuyển gen Hd9 quy định tính ngắn ngày vào giống BC15 ngắn ngày, tạo ra các dòng BC15 ngắn ngày, phục vụ nghiên cứu tạo giống lúa mới ngắn ngày.

Đề tài đã trồng và đánh giá 6.836 nguồn vật phân ly chọn được 1.481 dòng các thế hệ chọn lọc từ F1-F5. Tiến hành khảo nghiệm sơ khởi 181 dòng ưu tú (từ F6 trở lên), đã chọn được 19 dòng triển vọng tiến hành gửi khảo nghiệm Quốc gia là: ĐC1, ĐC2, A2, SSG26, SSG22, A15, ĐC3, A22, A25, A11, A2, SSG2, SSG6, SSG1, SSG13, A5, A31, A35 và SSG15.

Nghiên cứu đã khảo nghiệm Quốc gia 7 giống (Đông A1, TBR279, TBR88 (DDC), TBR89 (DDC), TBR87 (DDC), TBR39 (SSG11) và TBR125 (SSG18). Đã công nhận chính thức (công nhận lưu hành) 3 giống lúa TBR279 và Đông A1, TBR89; 01 giống (TBR87) đủ điều kiện và thủ tục để công nhận sản xuất thử. Chọn lọc và duy trì hạt giống tác giả của 4 giống Đông A1, TBR279, TBR89 (ĐC2), TBR87 (ĐC3) được 32.952 kg dòng G2 đạt tiêu chuẩn.

Hoàn thiện quy trình canh tác cho 4 giống lúa Đông A1, TBR279, TBR89, TBR87. Hoàn thiện 03 quy trình duy trì, nhân và sản xuất giống lúa đảm bảo chất lượng hạt giống theo quy chuẩn QCVN 01-54:2011/BNNPTNT. Sản xuất và chế biến hạt giống cấp Siêu nguyên chủng và Nguyên chủng các giống Đông A1, TBR279 và TBR89 với sản lượng là SNC: 24.656 kg, NC: 50.840 kg đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy chuẩn QCVN 01-54:2011/BNNPTNT. Xây dựng thành công 27 mô hình trình diễn giống lúa TBR279, Đông A1, TBR89, với tổng diện tích là 898,5 ha; Các giống lúa trình diễn có năng suất trung bình cao hơn so với giống đối chứng BT7, HT1, Thiên ưu 8 là 13,0 - 18,6%, cho hiệu quả kinh tế cao hơn giống đối chứng từ 3,7 - 10,9 triệu đồng/ha.

(Nguồn: Thư viện Bộ Nông nghiệp và PTNT- DT20226531-32/GGN 22-06-062)