Tên đề tài: Nghiên cứu cải tiến tính chống chịu sâu bệnh hại chính (rầy nâu, đạo ôn) của giống lúa OM 4900 và OM 4218 phục vụ xuất khẩu cho đồng bằng sông Cửu Long
Thuộc chương
trình: Phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn giai đoạn
2015-2019
Tổ chức chủ trì: Viện Lúa Đồng bằng sông Cửu Long-
Viện Khoa học
Nông nghiệp Việt Nam
Cơ quan chủ quản: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn
Chủ nhiệm đề tài: TS. Trần Ngọc Thạch
Các cá nhân tham gia đề tài: ThS. Phòng Ngọc Hải
Triều; TS. Nguyễn Thuý Kiều Tiên; TS. Nguyễn Thị Phong Lan; TS. Trần Đình Giỏi;
TS. Phạm Ngọc Tú; KS. Võ Thanh Toàn; ThS. Lê Thị Yến Hương; ThS. Trương Thị Kiều
Liên; ThS. Đặng Thị Tho
Thời gian thực hiện: 2015-2020
Kinh
phí thực hiện: 6.000
triệu đồng
Cấp
phê duyệt: Quyết
định số 2498/QĐ-BNN-KHCN ngày 04 tháng 06 năm 2021 của Bộ Nông nghiệp và PTNT
Nghiệm
thu: ngày
23 tháng 11 năm 2021 tại Hà Nội
Kết quả nghiên cứu:
Đề tài đã tạo ra 02 dòng lúa OM11 từ tổ hợp lai OM4218*6/Tẻ Tép//OM4218*6/IRBIz5-CA//OM4218*6/OM6840, mang 02 gen khagns đạo ôn (Pikh và Piz) và 02 gen kháng rầy nâu (Bph17 và Bph18) và dòng lúa OM16 phát triển từ tổ hợp lai OM4218*6/Tẻ Tép//OM4218*6/IRBIz5-Fu//OM4900*6/om8108, mang 3 gen kháng đạo ôn (Pita, Pikh và Piz) và 02 gen kháng rầy nâu (Bph17 và Bph18). Hai dòng lúa OM11 và OM16 đã được Hội đồng khoa học cấp cơ sở xem xét và đề nghị công nhận giống cho sản xuất thử theo Quyết định 95/2007/QĐ-BNN và hiện tại đang làm hồ sơ đề nghị công nhận lưu hành theo quy định mới tại Nghị định 94/2019/NĐ-CP.
Nghiên cứu đã hoàn thiện và
đề xuất 02 quy trình canh tác cho dòng lúa mới cải tiến: OM11 và OM16. Các quy
trình canh tác được xây dựng cho hai giống lúa trên các vùng đất phù sa ngọt,
đất nhiễm phèn, đất nhiễm mặn theo hướng dễ áp dụng, bền vững; đồng thời quản
lý chặt chẽ các loại sâu bệnh hại trên lúa. Nghiên cứu đã triển khai xây dựng
16 mô hình trình diễn giống mới trong vụ Đông Xuân 2019-2020 và Hè Thu 2020 (An
Giang, Bạc Liêu, Sóc Trăng và Vĩnh Long) với quy mô 1 ha/mô hình/giống/địa
phương.
(Nguồn: Thư viện Bộ Nông nghiệp và PTNT- DT20226254-55/GGN 22-01-007)