Tên đề tài: Nghiên cứu chọn lọc một số dòng ngan giá trị kinh tế cao
Tổ chức chủ trì: Viện Chăn nuôi
Cơ quan chủ quản: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Chủ nhiệm đề tài: PGS. TS. Hoàng Văn Tiệu
Các cá nhân tham đề tài: TS. Phùng Đức Tiến, ThS. Trần Thị Cương, TS. Nguyễn Đức Trọng, TS. Lê Thị Nga, TS. Nguyễn Quý Khiêm, ThS. Vũ Thị Thảo, TS. Nguyễn Thị Nga, TS. Nguyễn Thị Liên Hương, ThS. Nguyễn Ngọc Dụng, KS. Lương Thị Bột
Thời gian thực hiện: 1/2006-12/2010
Kinh phí thực hiện: 1.820 triệu đồng
Cấp phê duyệt: Quyết định số 655/QĐ-BNN-KHCN ngày 04 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Ngày phê duyệt: Họp ngày 22 tháng 4 năm 2011 tại Hà Nội
Kết quả nghiên cứu:
Qua 5 năm thực hiện đề tài các dòng ngan đến thế hệ thứ 3 ổn định về màu sắc lông và ngoại hình. Tỷ lệ nuôi sống đạt cao ở các giai đoạn con, dò, hậu bị và sinh sản: đạt từ 97,22-98,96%. Ngan dòng trống chọn lọc theo hướng khối lượng cao cho ngan V51, V71, VS1, RT5, RT7. Ngan dòng mái có khối lượng cơ thể và tuổi đẻ ổn định qua các thế hệ, năng suất trứng tăng; các chỉ tiêu ấp nở đạt cao, tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng giảm dần qua các thế hệ, cụ thể là ngan V52, V72, VS2, RT6, RT8. Ngan lai nuôi sinh sản có tỷ lệ sống đến 24 tuần tuổi đạt cao: 96,97-97,73%. Ngan lai nuôi thương phẩm có tỷ lệ nuôi sống cao và ngan lai 2,3 và 4 dòng đều có ưu thế lai về khối lượng cơ thể và thức ăn tiêu tốn/kg tăng trọng.
Mức Lyzin 0,8%, methionin 0,46% đã cho các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật ở chu kỳ 1 (7 tháng đẻ) là cao nhất đạt 103,2 quả. Ngan nuôi thịt giai đoạn 1-11 tuần tuổi với mức methionine 0,44 với lyzin 0,88 đạt hiệu quả kinh tế nhất. Từ kết quả nghiên cứu đã hoàn thiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng các dòng ngan.
Ngan đưa ra nuôi thử nghiệm ngoài sản xuất: phát triển tốt, tỷ lệ nuôi sống ở các giai đoạn đều đạt cao (97,78-99,11%). Sau 5 năm thực hiện chọn tạo các dòng ngan, đã đưa ra sản xuất 47.379 ngan bố mẹ và 426.571 ngan thương phẩm nuôi thịt phục vụ sản xuất.
(Nguồn: Thư viện Bộ Nông nghiệp và PTNT-DT20164974-75)