Xây dựng các phương pháp xác định (định tính và định lượng) sinh vật biến đổi gen và sản phẩm có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen đạt Tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC17025.
22/07/22 02:36PM
Chủ đề: Công nghệ sinh học nông nghiệp

Tên đề tài: Xây dựng các phương pháp xác định (định tính và định lượng) sinh vật biến đổi gen và sản phẩm có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen đạt Tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC17025.

Tổ chức chủ trì: Viện Di truyền Nông nghiệp-Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam

Cơ quan chủ quản: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Chủ nhiệm đề tài: PGS. TS. Lưu Minh Cúc

Các cá nhân tham gia đề tài: ThS. Phạm Thị Minh Hiền, ThS. Lê Thị Liễu, ThS. Doãn Thị Hương Giang, ThS. Nguyễn Quang Đàm, ThS. Nguyễn Thị Trang, PGS. TS. Lưu Thị Ngọc Huyền, KS. Nguyễn Phúc Hưng

Thời gian thực hiện: 01/2017-12/2019

Kinh phí thực hiện: 4.800 triệu đồng

Cấp phê duyệt: Quyết định số 1767/QĐ-BNN-KHCN ngày 19 tháng 05 năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và PTNT

Nghiệm thu: ngày 13 tháng 06 năm 2020 tại Hà Nội

Kết quả nghiên cứu:

Đề tài đã xây dựng được 40 phương pháp xác định (định lượng, định tính) sinh vật biến đổi gen và sản phẩm có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen được các tổ chức kiểm chứng, chứng nhận đạt chuẩn ISO/IEC 17025, bao gồm các phương pháp chuẩn xác định (định lượng, định tính) đặc hiệu cho 16 sự kiện ngô, 12 sự kiện đậu tương, 10 nhân tố sàng lọc. Đặc biệt, đề tài đã xây dựng phương pháp phát hiện gạo và phát hiện đu đủ biến đổi gen, vượt 2 chỉ tiêu so với đăng ký. Các phương pháp đã xác định và công bố giới hạn phát hiện (LOD) là 0,1%; giới hạn định lượng (LOQ) là 0,1%.

Nghiên cứu đã tiến hành phân tích 502 mẫu thí nghiệm, trong đó có 186 mẫu dương tính với các yếu tố sàng lọc 35S, Tnos, Bar, Pat, FMV, CTP2-CP4EPSPS, NPTII, Cry1Ab và 381 lượt định lượng đã được thực hiện, cho 270 kết quả định lượng và 111 kết quả vi vết (DV), với các sự kiện 35S, NK603, M0N89034, MON810, GTS40-3-2, GA21, BT11, TC1507, MON89788… theo tiêu chuẩn ISO/IEC 17025. Các kết quả phân tích theo quy trình của phòng có độ tin cậy đạt 99%.

(Nguồn: Thư viện Bộ Nông nghiệp và PTNT- (20-12-209))