Tên dự án: Xây
dựng mô hình nuôi thương phẩm cá đối mục (Mugil cephalus Linnaeus 1758) bằng
nguồn giống nhân tạo phù hợp với điều kiện ở Hải Phòng
Mã số dự án: DAUD.TS.2012.604
Tổ chức chủ trì: Trung tâm Phát triển nghề cá và Đa dạng sinh học vịnh Bắc Bộ
Cơ quan chủ quản: Viện Nghiên cứu Hải sản
Chủ nhiệm dự án: ThS. Đỗ Mạnh Dũng
Thời gian thực hiện dự án: 7/2012-10/2013
Kinh phí thực hiện: 1.027.820 nghìn đồng, trong đó:
- Kinh phí sự nghiệp KHCN: 455.430 nghìn đồng,
- Kinh phí tự có: 572.390 nghìn đồng
Kết quả nghiên cứu:
Dự án đã tiếp nhận thành công 03 quy trình công nghệ ương và nuôi cá đối mục do trường Đại học Nha Trang chuyển giao. Trong quá nghiên cứu thực nghiệm vận hành quy trình tại Hải Phòng Dự án đã đạt được các kết quả:
+ Mô hình ương cá đối mục: Cá đạt chiều dài trung bình 7,6cm/con, khối lượng trung bình 8,65g/con, tỷ lệ sống 62,5%, hệ số thức ăn là 3,2.
+ Mô hình nuôi đơn cá đối mục: Cá đạt chiều dài trung bình 31,5cm/con, khối lượng trung bình đạt 516,1g/con, đạt sản lượng 1.304,8 kg, tương ứng với năng suất nuôi đạt 6,5 tấn/ha/vụ. Tỷ lệ sống đạt 63,2% và hệ số thức ăn 2,0. Hiệu quả kinh tế ở mô hình nuôi đơn cá đối mục đạt: 31.792.400 đồng/2.000m2, tương ứng với mức lợi nhuận là: 158.962.000 đồng/ha/vụ
+ Mô hình nuôi ghép cá đối mục với tôm sú: Cá đạt chiều dài trung bình 34,7cm/con, khối lượng trung bình đạt 547,5g/con, sản lượng đạt 727kg, năng suất đạt 3,6 tấn/ha/vụ. Tỷ lệ sống đạt 66,4%, hệ số thức ăn 2,4. Hiệu quả kinh tế ở mô hình nuôi ghép cá đối mục và tôm sú đạt: 40.515.100đồng/2.000m2, tương ứng với lợi nhuận là: 202.575.500đồng/ha/vụ.
Từ kết quả nuôi thực nghiệm kiểm chứng, Dự án đã bổ sung hoàn thiện và xây dựng được 03 quy trình công nghệ ương, nuôi đơn và nuôi ghép cá đối mục với tôm sú phù hợp với điều kiện sinh thái Hải Phòng có khả năng nhân rộng vào sản xuất.
(Nguồn: Thư viện Bộ Nông nghiệp và PTNT- 8. nuoi ca doi muc)