Nghiên cứu chọn tạo 4 dòng vịt biển phục vụ chăn nuôi vùng xâm ngập mặn
29/10/21 04:15PM
Chủ đề: Chăn nuôi

Tên đề tài: Nghiên cứu chọn tạo 4 dòng vịt biển phục vụ chăn nuôi vùng xâm ngập mặn

Tổ chức chủ trì: Viện Chăn nuôi

Cơ quan chủ quản: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Văn Duy

Các cá nhân tham gia đề tài: TS. Nguyễn Thanh Sơn; TS. Vương Thị Lan Anh; ThS. Văn Thị Chiều; ThS. Mai Hương Thu; ThS. Tạ Phan Anh; ThS. Lê Thị Mai Hoa; ThS. Lê Thanh Hải; KS. Ngô Đức Vũ; ThS. Hồ Văn Thế

Thời gian thực hiện: 2017-2020

Kinh phí thực hiện: 5.046 triệu đồng

Cấp phê duyệt: Quyết định số 465/QĐ-BNN-KHCN ngày 22 tháng 1 năm 2021 của Bộ Nông nghiệp và PTNT

Ngày nghiệm thu: ngày 10 tháng 3 năm 2021 tại Hà Nội

 

Kết quả nghiên cứu:

Đề tài đã điều tra số lượng hộ chăn nuôi vịt biển còn khá ít chỉ chiếm 7,5% và tỷ lệ vịt Biển cũng chỉ chiếm 8,4-8,7% so với tổng số vịt điều tra được. Các tỉnh ven biển cũng chưa xác định được các giống chủ lực để phát huy tính lợi thế cũng như hạn chế nhược điểm.

Kết quả nghiên cứu cho thấy vịt dòng trống 15.1 khối lượng cơ thể vịt mái lúc 7 tuần tuổi ở thế hệ 4 đạt 2.605,63g/con và vịt trống là 2754,32g/con, cao hơn so với thế hệ xuất phát tương ứng 237,10 và 316,56 g/con, tương đương với 10,01 và 12,99% vượt so với mục tiêu đề ra (>10%). Năng suất trứng/52 tuần đẻ qua các thế hệ xuất phát, 1, 2 và 3 tương ứng: 222,56; 223,01; 221,87 và 222,04 quả/mái, điều này thể hiện sự ổn định về năng suất trứng qua các thế hệ chọn lọc, tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng 3,23kg. Dòng mái 15.2 khối lượng 8 tuần tuổi 1790,11 g/con trống, 1760,97 g/con mái, năng suất trứng thế hệ 4 là 263,07 quả/mái/52 tuần đẻ, cao hơn so với đàn đối chứng 238,35 quả/mái/52 tuần đẻ tương ứng với 10,37% (đạt so với mục tiêu đề ra), tỷ lệ phôi đạt cao 94,04%, tỷ lệ nở/trứng có phôi đạt cao 90,09%. Vịt dòng trống 15.3 khối lượng cơ thể vịt mái lúc 7 tuần tuổi ở thế hệ 4 đạt 2.658g/con và vịt trống là 2775g/con, cao hơn so với thế hệ xuất phát tương ứng 218,0 và 263 g/con, tương đương với 8,93 và 10,47% đạt so với mục tiêu đề ra (>10%). Năng suất trứng/52 tuần đẻ qua các thế hệ xuất phát, 1, 2 và 3 tương ứng: 220,98; 220,03; 221,05 và 221,93 quả/mái, điều này thể hiện sự ổn định về năng suất trứng qua các thế hệ chọn lọc, tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng 3,32kg. Dòng mái 15.4 khối lượng 8 tuần tuổi 2040,0 g/con trống, 2256,0 g/con mái, năng suất trứng thế hệ 4 là 245,86 quả/mái/52 tuần đẻ, cao hơn so với đàn đối chứng 221,64 quả/mái/52 tuần đẻ tương ứng với 10,93% (đạt so với mục tiêu đề ra), tỷ lệ phôi đạt cao 96,17%, tỷ lệ nở/trứng có phôi đạt cao 83,88%. Vịt bố mẹ 15.34 có tỷ lệ nuôi sống đạt trên 95,00%, khối lượng vào đẻ 2573,60 - 2614,40g/con, năng suất trứng 247,48 - 248,76 quả/mái/52 tuần đẻ, tiêu tốn thức ăn 3,28 - 3,30kg/10 quả trứng. Vịt thương phẩm tỷ lệ nuôi sống đạt trên 95,67%, khối lượng cơ thể 10 tuần tuổi 2829,36 - 2837,01 g/con, tiêu tốn thức ăn 2,66 - 2,69kg, tỷ lệ thịt xẻ >71,0%. Vịt thương phẩm nuôi phù hợp với điều kiện nước lợ và nước mặn cho hiệu quả kinh tế cao.

 (Nguồn: Thư viện Bộ Nông nghiệp và PTNT- DT20216092-93/GGN 21-06-034)