Nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai chịu hạn, năng suất cao phục vụ chuyển đổi cây trồng cho vùng Trung du miền núi phía Bắc
17/08/20 08:47AM
Trồng trọt

Tên đề tài: Nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai chịu hạn, năng suất cao phục vụ chuyển đổi cây trồng cho vùng Trung du miền núi phía Bắc

Tổ chức chủ trì: Viện Nghiên cứu Ngô

Cơ quan chủ quản: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Tiến Trường

Các cá nhân tham gia đề tài: TS. Mai Xuân Thiệu, ThS. Vũ Duy Tuấn, TS. Ngô Thị Minh Tâm, TS. Nguyễn Hữu Hùng, ThS. Đỗ Việt Tiệp, ThS. Lương Thái Hà, ThS. Bùi Văn Hiệu, KS. Vũ Thanh Hòa; TS. Nguyễn Văn Thu; ThS. Nguyễn Đức Thành

Thời gian thực hiện: 1/2015-12/2019

Kinh phí thực hiện:  6.500 triệu đồng

Cấp phê duyệt: Quyết định số 497/QĐ-BNN-KHCN ngày 19 tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT

Ngày nghiệm thu: Ngày 12 tháng 03 năm 2020 tại thành phố Hà Nội

 

Kết quả nghiên cứu:

Đề tài đã chọn tạo được 9 dòng thuần có thời gian sinh trưởng 100-125 ngày, chịu hạn, chống đỏ, chống chịu một số sâu hại bệnh chính, có độ đồng đều và khả năng kết hợp cao, dòng hạt đá hoặc bán răng ngựa, màu hạt đẹp, năng suất đạt 3-3,5 tấn/ha, đó là các dòng TRD30, TRD37 (bố mẹ giống GL-787), TRD661, TRD36 (bố mẹ của giống GL-777), TRD32, TRD8734 (bố mẹ THL LVN75); TRD71, TRD8743 (mẹ, bố VN636), TRD12, TRD27 (bố, mẹ MRI-10)

Trong 5 năm (2015-2019), nghiên cứu đã khảo sát được trên 6.200 tổ hợp lai. So sánh các tổ hợp lai triển vọng thu được 450 tổ hợp lai ưu tú. Đánh giả khả năng chịu hạn của 30 tổ hợp lai ưu tú trong điều kiện nhà lưới và chọn được 5 tổ hơp lai: THL9, THL15, THL20, THL28 và THL30 có khả năng chịu hạn tốt. Phân tích protein và lipit trong hạt cho 5 giống ngô lai GL-787 (AVA559), GL-777 (LVN72), MK399 (LVN97); LVN75 và LVN883. Hàm lượng protein của các giống đạt 8,34-8,46%, hàm lượng lipid đạt 5,12-5,28%.

Qua khảo nghiệm cơ bản và khảo nghiệm sản xuất đã chọn được 4 tổ hợp lai triển vọng đó là: DP113 (sau đổi tên thành GL-787), LVN72 (sau đổi tên thành GL-777), LVN97 (sau đổi tên thành MK399) và VN636 (sau đổi tên thành GL-797). Xây dựng quy trình canh tác và quy trình sản xuất hạt lai F1 cho các giống ngô lai lai GL-787 (AVA559), GL-777 (LVN72), MK399 (LVN97). Xây dựng 3 mô hình trình diễn cho 3 giống mới GL-787 (AVA559), GL-777 (LVN72), MK399 (LVN97) tại Võ Nhai-Thái Nguyên, Mai Sơn-Sơn La và Phú Thọ.

 

(Nguồn: Thư viện Bộ Nông nghiệp và PTNT- DT20205870)