Nghiên cứu công nghệ sản xuất pectin từ vỏ quả cam, chanh, chanh leo tươi
25/02/22 08:32AM
Chủ đề: Công nghệ chế biến

Tên đề tài: Nghiên cứu công nghệ sản xuất pectin từ vỏ quả cam, chanh, chanh leo tươi

Tổ chức chủ trì: Viện Cơ điện nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch

Cơ quan chủ quản: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Chủ nhiệm đề tài: ThS. Đỗ Thị Thu Hiền

Các cá nhân tham gia đề tài: ThS. Nguyễn Thị Hương Trà; ThS. Nguyễn Ngọc Huyền; ThS. Vũ Thu Diễm; ThS. Nguyễn Tuấn; KS. Lê Thị Trang; KS. Lê Vân Thanh

Thời gian thực hiện: 2020-2021

Kinh phí thực hiện: 300 triệu đồng

Cấp phê duyệt: Quyết định số 376/QĐ-VCĐ-KHCN ngày 10 tháng 6 năm 2021 của Bộ Nông nghiệp và PTNT

Nghiệm thu: ngày 24 tháng 6 năm 2021 tại Hà Nội

Kết quả nghiên cứu:

Đề tài đã khảo sát một số chỉ tiêu cơ lý và thành phần hóa học chính trong vỏ cam, chanh và chanh leo. Nghiên cứu giải pháp xử lý nguyên liệu tiền trích ly bằng cách xử lý vỏ chanh leo bằng dung dịch chlorine B, nồng độ là 150 ppm; thời gian ngâm 6-8 phút; pH dịch ngâm 6 để diệt vi sinh vật gây hại và tăng hiệu xuất chiết pectin 15% so với chưa xử lý.

Kết quả nghiên cứu cho thấy trong 2 chế phẩm enzyme nghiên cứu là Celluclast® 1,5L và Viscozymes® L (Novozymes, Đan Mạch), đã lựa chọn chế phẩm enzyme Celluclast® 1,5L cho nâng cao hiệu quả trích ly pectin. Thông số thích hợp cho quá trình thủy phân của enzyme: tỷ lệ nguyên liệu/nước là 1/2 (w/v), điều chỉnh nước về pH 4,5, tỷ lệ enzyme bổ sung 0,5% nguyên liệu, nhiệt độ 50°C; thời gian 120 phút, tốc độ khuấy 180 vòng/phút.

Đề tài đã nghiên cứu thu nhận pectin từ nguồn nguyên liệu lựa chọn bằng việc sử dụng ethanol 96% để tủa pectin từ dịch trích ly; tỷ lệ dịch trích ly: ethanol là 1:2, thời gian 1 giờ ở 4oC, rửa tủa 2 lần bằng ethanol 96%, tủa được sấy khô ở 50oC đến độ ẩm không đổi. Khảo sát các thông số công nghệ sản xuất pectin từ nguồn nguyên liệu vỏ quả tươi lựa chọn quy mô 50 kg nguyên liệu/mẻ, lượng pectin thu được 3,29, sản phẩm có độ ẩm 10,5%, hàm lượng axit galcturonic 68%, an toàn thực phẩm theo QCVN4-21: 2011/BYT.

 (Nguồn: Thư viện Bộ Nông nghiệp và PTNT- DT20216116-17/GGN 21-07-046)