Nghiên cứu công nghệ và thiết kế chế tạo thiết bị chiên chân không liên tục sản phẩm thủy sản ăn liền năng suất 30-50 kg/giờ
19/05/20 04:17PM
Công nghệ sau thu hoạch

Tên đề tài: Nghiên cứu công nghệ và thiết kế chế tạo thiết bị chiên chân không liên tục sản phẩm thủy sản ăn liền năng suất 30-50 kg/giờ

Tổ chức chủ trì: Viện Cơ điện nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch

Cơ quan chủ quản: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chủ nhiệm đề tài: ThS. Nguyễn Tiến Khương

Các cá nhân tham gia đề tài: ThS. Nguyễn Quang Đức, PGS.TS. Phạm Anh Tuấn, PGS.TS. Chu Văn Thiện, ThS. Nguyễn Xuân Thủy, ThS. Nguyễn Đăng Đắc, ThS. Dương Thị Thu Hằng, TS. Lê Hà Hải, ThS. Bùi Mỹ Trang, TS. Đỗ Thi Yến

Thời gian thực hiện: 01/2016-6/2019

Kinh phí thực hiện: 4.750 triệu đồng

Cấp phê duyệt: Quyết định số 3971/QĐ-BNN-KHCN ngày 18 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT

Ngày nghiệm thu: ngày 31 tháng 10 năm 2019 tại Hà Nội

 

Kết quả nghiên cứu:

            Đề tài đã nghiên cứu và xây dựng hoàn thiện được quy trình công nghệ, chế biến sản phẩm thủy sản ăn liền dạng snack từ cá cơm và phụ phẩm cá tra từ khâu sơ chế, xử lý nguyên liệu, chế biến đến sản phẩm hoàn thiện. các quy trình công nghệ được công nhận là tiến bộ kỹ thuật như giải pháp định hình cấu trúc, lạnh đông và đặc biệt là áp dụng quy trình chiên chân không liên tục tạo ra sản phẩm có các đặc tính đặc trưng của sản phẩm như độ cứng cao, tỷ trọng thấp, đảm bảo điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm có thể tạo ra giá trị gia tăng gấp 5,83 lần của cá cơm và 4,15 của cá tra so với nguyên liệu.

            Thiết bị chiên chân không liên tục của đề tài đảm bảo được năng suất thực tế đạt 40-45 kg sản phẩm/giờ. Hệ thống thiết bị vận hành tự động, ổn định đáp ứng được yêu cầu của công nghệ chiên chân không sản phẩm cá cơm, cá tra. Lắp đặt, hoàn thiện hệ thống thiết bị chiên chân không liên tục và các thiết bị phụ trợ để xây dựng được một mô hình chế biến sản phẩm chiên quy mô 30 đến 50 kg sản phẩm/giờ tương ứng với khoảng 50 đến 150 tấn sản phẩm/năm.

 

(Nguồn: Thư viện Bộ Nông nghiệp và PTNT- DT20195760-63)